Củi Từ Cây Gỗ
Gỗ Tròn
Chia Sẻ , Đánh Giá
Củi Xẻ Quy Cách
Gỗ Balet , Gỗ Xẻ Nan , Gỗ Linh Kiện
thông tin liên hệ

-

-

-
Sử Dụng Nhiên Liệu Nào Đốt Lò Hơi Tiết Kiệm Nhất ?
Nơi sản xuất:
Vina Control
Giấy chứng nhận:
Chứng nhận giám định về chất lượng
Mô tả chi tiết
I. TỔNG QUÁT
Khi công ty của bạn cần sử dụng lò hơi , nồi hơi để phục vụ kinh doanh sản xuất cho công ty . bất kỳ công ty nào cũng cần phải đặt ra câu hỏi : làm sao để chi phí đốt lò hơi được tiết kiệm nhất? Làm sao để đảm bảo khói thải không gây ô nhiễm môi trường? Làm sao để đảm bảo sức khỏe cho công nhân viên trong công ty? Làm sao để nhiên liệu đốt ổn định nâu dài không ảnh hưởng tới chi phí sản xuất trong tương lai của công ty?...nào chúng ta hãy cùng so sánh các loại nhiên liệu đốt lò hơi thông dụng nhất hiện nay nhé
II. SO SÁNH
1. Gía trị nhiệt lượng kcal / kg
Được biết để lấy được một tấn hơi chúng ta tần 840.000kcal nhiệt , với giá và nhiệt trị của củi khô , củi ép mùn cưa , than đá chúng ta sẽ thử dùng phương pháp so sánh
a. Củi gỗ Khô
Giá củi khô hiện tại khoảng 1.300đ / kg , Nhiệt trị trung bình của củi gỗ khô là 4.500 kcal
Nguồn : Công ty tnhh chất đốt công nghiệp nhật anh nguyễn
b. Củi ép mùn cưa
Giá củi ép mùn cưa hiện tại khoảng 1.800đ / kg , Nhiệt trị trung bình của củi ép mùn cưa là 4.600 kcal
Nguồn : Tham khảo – Sưu tầm
c. Than đá
Giá than cục 4 hiện tải khoảng 3.500đ / kg , Nhiệt trung bình của than cục 4 là 6.800 kcal
Nguồn : Tham khảo – Sưu tầm
Với củi khô : để lấy được 840.000 kcal nhiệt chúng ta cần : 186 kg x 1.300đ = 241.000đ
Với củi ép mùn cưa : để lấy được 840.000 kcal nhiệt chúng ta cần : 182kg x 1.800đ = 327.000đ
Với than cục 4 : để lấy được 840.000 kcal nhiệt chúng ta cần : 123 kg x 3.500đ = 430.000đ
Ví dụ với lò hơi đốt củi công xuất 4 tấn / h , chạy 1 ca là 8 tiếng : 8 x 4 x 241.000 = 7.712.000đ
Cũng vậy với nhiên liệu đốt là củi ép mùn cưa : 8 x 4 x 327.000 = 10.464.000đ
Còn với nhiên liệu đốt là than cục 4 : 8 x 4 x 430.000 = 13.760.000đ
Với một năm làm việc 312 ngày , một ngày làm 8 tiếng :
Với củi : 312 x 8 x 4 x 241.000 = 2.406.144.000đ
Với củi ép mùn cưa : 312 x 8 x 4 x 327.000 = 3.264.768.000đ
Với than cục 4 : 312 x 8 x 4 x 430.000 = 4.293.000.000đ
Đây là một con số chênh lệnh nhau quá lớn phải không các bạn!
III. SO SÁNH KHÓI THẢI CỦA LÒ HƠI ĐỐT THAN VÀ LÒ HƠI ĐỐT CỦI
Lò hơi là nguồn cung cấp nhiệt cho các thiết bị công nghệ qua môi chất dẫn nhiệt là hơi nước cao áp. Nồi hơi có thể được cấp nhiệt từ nhiều nguồn khác nhau, hiện nay người ta thường dùng ba loại nhiên liệu đốt lò chính là gỗ củi, than đá . Đặc điểm khói thải của các loại lò hơi khác nhau, tùy theo loại nhiên liệu sử dụng.
1. Đặc điểm khói thải của lò hơi đốt củi
Dòng khí thải ra ở ống khói có nhiệt độ vẫn còn cao khoảng 120 ~ 1500C, phụ thuộc nhiều vào cấu tạo lò. Thành phần của khói thải bao gồm các sản phẩm cháy của củi, chủ yếu là các khí CO2, CO, N2, kèm theo một ít các chất bốc trong củi không kịp cháy hết, oxy dư và tro bụi bay theo dòng khí.
Khi đốt củi, thành phần các chất trong khí thải thay đổi tùy theo loại củi, tuy vậy lượng khí thải sinh ra là tương đối ổn định. Để tính toán ta có thể dùng trị số VT20 = 4,23 m3/kg , nghĩa là khi đốt 1 kg củi sẽ sinh ra 4,23 m3 khí thải ở nhiệt độ 200C. Lượng bụi tro có trong khói thải chính là một phần của lượng không cháy hết và lượng tạp chất không cháy có trong củi, lượng tạp chất này thường chiếm tỷ lệ 1% trọng lượng củi khô. Bụi trong khói thải lò hơi đốt củi có kích thước hạt từ 500μm tớ 0,1μm, nồng độ dao động trong khoảng từ 200-500 mg/m3.
2. Đặc điểm khói thải của lò hơi đốt than
Khí thải của nồi hơi đốt than chủ yếu mang theo bụi, CO2, CO, SO2 , SO3 và NOx do thành phần hoá chất có trong than kết hợp với ôxy trong quá trình cháy tạo nên. Hàm lượng lưu huỳnh trong than ≅ 0,5% nên trong khí thải có SO2 với nồng độ khoảng 1.333 mg/m3. Lượng khí thải phụ thuộc vào mỗi loại than, với than An-tra-xít Quảng Ninh lượng khí thải khi đốt 1 kg than là V020 ≈ 7,5 m3/kg.
Bụi trong khói thải nồi hơi là một tập hợp các hạt rắn có kích thước rất khác nhau, từ vài micrômét tới vài trăm micrômét. Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ phân bố các loại hạt bụi ở các khoảng đường kính trung bình (Dtb) của lò đốt than
3. Các chất gây ô nhiễm trong khói thải lò hơi
Loại lò hơi
|
Chất ô nhiễm
|
Lò hơi đốt củi
|
Khói + tro bụi + CO +CO2
|
Lò hơi đốt than
|
Khói + tro bụi + CO +CO2 + SO2 +SO3 + NOx
|
· Như vậy khói thải của than có nhiều hơn khói thải của củi gỗ các chất sau:SO2 +SO3 + NOx
NOx: trong đó có NO2 là loại khí rất độc ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, độc hơn hơn cả NO. Ở nhiệt độ bình thường,Khí NO2 thường hay đi kèm với Na2SO4 để tạo nên một hỗn hợp khí màu mầu đỏ, khó ngửi và cực kì độc.
Cũng giống như CO và NO, NO2 được tạo liên kết với hemoglobin để làm giảm hiệu suất vận chuyển O2 của máu động vật. Đối với con người, theo thống kê thì hậu quả bị nhiễm độc khí NO2 như sau:
– Nồng độ NO2 ở vào khoảng 50 – 100 ppm dưới 1h rất có thể sẽ gây viêm phổi trong 6 – 8 tuần.
– Nồng độ NO2 ở vào khoảng 150 – 200 ppm dứơi 1h cũng sẽ gây phá huỷ dây khí quản và gây tử vong nếu thời gian nhiễm độc kéo dài 3 – 5 tuần.
– Nồng độ NO2 là 500 ppm hay có thể lớn hơn trong 2 – 10 ngày thì sẽ gây tử vong.
Việc mọi người hít phải NO2 lẫn trong các hỗn hợp khí khi đốt xênluloz và phim nitro xênluloz rất có thể sẽ dẫn tới tử vong. mới gần đây cũng đã xảy ra sự cố hai người bị chết và 5 người bị thương khi hít phải khí NO2 rò rỉ khi phóng tên lửa vượt đại dương Titan II ở Rock Kansas (Hoa Kỳ) vào ngày 24/8/1978. NO2 là một chất lỏng được dùng trong tên lửa được xem như là chất oxy hoá N2H2.
SO2 + SO3gọi chung là SOx là những khí độc hại không chỉ với sức khỏe con người, động thực vật mà còn tác động lên các vật liệu xây dựng, các công trình kiến trúc. Chúng là những chất có tính kích thích, ở nồng độ nhất định có thể gây co giật cơ trơn của khí quản ở nồng độ lớn hơn sẽ gây tăng tiết dịch niêm mạc đường khí quản...
SOx có thể xâm nhập vào cơ thể người qua các cơ quan hô hấp hoặc cơ quan tiêu hóa sau khi được hòa tan trong nước bọt. và cuối cùng chúng có thể xâm nhập vào hệ tuần hoàn. Khí tiếp xúc với bụi, SOx có thể tạo ra các hạt axit nhỏ, các hạt này có thể xâm nhập vào các huyết mạch nếu kích thước của chúng < 2-3 ppm . SO2 có thể xâm nhập vào cơ thể người qua da và gây các chuyển đổi hóa học, kết quả của nó là hàm lượng kiềm trong máu giảm. amoniac bị thoát qua đường tiểu và có ảnh hưởng đến tuyến nước bọt.
SOx bị oxy hóa ngoài không khí và phản ứng với nước mưa tạo thành axit H2SO4 hay các muối sulfate gây hiện tượng mưa axit, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thực vật.
Sự có mặt của SOx trong không khí là tác nhân gây ăn mòn kim loại, bê tông và các công trình kiến trúc….
IV. LÒ HƠI NÀO LÀ LÒ HƠI ĐỐT CỦI ?